Những căn cứ sau đây sẽ thay đổi hoặc hết hiệu lực hoặc được thay thế:
- Các quy định tại khoản 6, 9 Điều 4; các Điều 43, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
- Thay thế các cụm từ: “công nghiệp công nghệ thông tin” bằng “công nghiệp công nghệ số”; “khu công nghệ thông tin tập trung” bằng “khu công nghệ số” tại Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Sửa đổi, bổ sung
- a) Điểm đ khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15 và Luật số 09/2022/QH15 như sau:
“đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ số (phần cứng, phần mềm, nội dung số)”.
- b) Sửa đổi, bổ sung mục 127 thuộc Phụ lục IV – Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15và Luật số 09/2022/QH15 như sau:
127 | Dịch vụ tân trang sản phẩm công nghệ số đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu |
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng:
a) Bổ sung cụm từ “khu công nghệ số” vào khoản 25 Điều 3 và khoản 2 Điều 103 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
- a) Bổ sung cụm từ “khu công nghệ số” vào điểm d khoản 2 Điều 26 Luật đất đai số 31/2024/QH15.
- b) Thay thế cụm từ “khu công nghệ thông tin tập trung” bằng cụm từ “khu công nghệ số” tại khoản 22 Điều 79 và khoản 1 Điều 202 Luật đất đai số 31/2024/QH15.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quy hoạch
Bổ sung cụm từ “khu công nghệ số” vào điểm d khoản 2 Điều 26, điểm d khoản 2 Điều 27 Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư
- a) Bổ sung điểm p vào khoản 1 Điều 16 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15 và Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, như sau:
“p) Hoạt động công nghiệp công nghệ số, sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số”;
- b) Bổ sung cụm từ “khu công nghệ số” vào khoản 2 Điều 16, tiêu đề Điều 19, khoản 1 Điều 19, điểm c khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 1, 2 Điều 39, điểm b và c khoản 3 Điều 39, điểm g khoản 3 Điều 69 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15 và Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15.
- c) Bổ sung điểm c, d khoản 2 Điều 20 như sau:
“c) Dự án đầu tư xây dựng trung tâm lưu trữ và xử lý dữ liệu, trung tâm nghiên cứu và phát triển có quy mô vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên;
- d) Đầu tư dự án thuộc một trong các lĩnh vực: bán dẫn (thiết kế, chế tạo, đóng gói và kiểm thử); sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm có quy mô vốn đầu tư từ 4.000 tỷ đồng trở lên.”
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Bổ sung cụm từ “hoạt động công nghiệp công nghệ số, sản xuất sản phẩm công nghệ số” vào khoản 18 và khoản 21 Điều 16 Luật số 107/2016/QH13.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Bổ sung cụm từ “sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số” vào điểm b khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 12/2022/QH15, Luật số 15/2023/QH15.
- Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 3 Điều 14 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 và Luật số 19/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:
“c) Kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, lao động, khoa học – công nghệ, công nghiệp công nghệ số;”